Cách đặt hoặc đánh dấu phân vùng là hoạt động trong Windows
Bạn có nhiều phân vùng trên máy tính được cài đặt hệ điều hành(operating system) khác nhau không? Nếu vậy, bạn có thể thay đổi phân vùng hoạt động trong Windows để khi khởi động máy tính sẽ tải hệ điều hành(operating system) phù hợp . Đây được gọi là hệ thống khởi động kép hoặc đa khởi động(dual-boot or multi-boot system) .
Thay đổi phân vùng hoạt động là một nhiệm vụ khá nâng cao, vì vậy nếu bạn đang có ý định thực hiện việc này, bạn có thể không cần giải thích ở trên! Chỉ thay đổi phân vùng hoạt động nếu có một hệ điều hành(operating system) nằm trên phân vùng đó, nếu không bạn sẽ có một máy tính không hoạt động.
Ngoài ra, có một số điều cần lưu ý về việc đánh dấu phân vùng là đang hoạt động:
- Một ổ đĩa logic hoặc phân vùng mở rộng không thể được đánh dấu là đang hoạt động, chỉ các phân vùng chính mới có thể được thay đổi thành hoạt động.
- Bạn chỉ có thể có một phân vùng hoạt động trên mỗi đĩa cứng vật lý. Cố gắng làm khác sẽ gây ra tất cả các loại vấn đề.
- Nếu bạn có nhiều đĩa cứng vật lý trên máy tính của mình, bạn có thể đánh dấu một phân vùng là đang hoạt động trên mỗi đĩa, nhưng chỉ phân vùng hoạt động trên đĩa cứng đầu tiên được BIOS của bạn phát hiện mới khởi động máy tính. Bạn có thể vào BIOS và thay đổi thứ tự để phát hiện đĩa cứng .
Ngoài những lưu ý trên, có những điều bổ sung cần phải có để hệ thống khởi động. Việc chỉ(Just) đặt một phân vùng thành hoạt động không đảm bảo rằng hệ thống sẽ khởi động đúng cách.
- Phân vùng hoạt động phải có khu vực khởi động(boot sector) được tạo bởi hệ điều hành(operating system)
- Phân vùng hoạt động phải chứa bộ tải khởi động và các tệp khởi động(boot loader and boot files) cho HĐH và phải biết vị trí của HĐH trên ổ cứng vật lý
- Hệ điều hành(operating system) thực tế phải được đặt ở đúng vị trí trên ổ cứng
Khi máy tính khởi động, trước tiên nó sẽ tìm kiếm một phân vùng hoạt động trên các phân vùng chính. Khu vực khởi động(boot sector) , nằm ở đầu phân vùng hoạt động, sẽ chạy bộ nạp khởi động(boot loader) , bộ nạp khởi động biết vị trí của các tệp khởi động hệ điều hành . (operating system boot)Lúc này, hệ điều hành(operating system) sẽ khởi động và chạy.
Đặt phân vùng hoạt động(Set Active Partition) thông qua quản lý đĩa(Disk Management)
Mở Quản lý máy tính(Computer Management) bằng cách đi tới Bảng điều khiển(Control Panel) , bấm vào Hệ thống và Bảo trì(System and Maintenance) , sau đó bấm Công cụ Quản trị( Administrative Tools) .
Bạn cũng có thể nhấp vào Chế độ xem cổ điển(Classic View) và sau đó chọn Công cụ quản trị( Administrative Tools) . Bây giờ hãy nhấp vào Quản lý đĩa(Disk Management) trong Bộ nhớ(Storage) .
Một tùy chọn khác là truy cập màn hình nền của bạn, nhấp chuột phải vào Máy tính(Computer) hoặc Máy tính này(This PC) và chọn Quản lý(Manage) . Bạn sẽ thấy Disk Management ở menu bên trái như hình trên. Nhấp chuột phải vào phân vùng chính mà bạn muốn đánh dấu là hoạt động và chọn Đánh dấu phân vùng là hoạt động(Mark Partition as Active) .
Đặt phân vùng hoạt động(Set Active Partition) qua dòng lệnh(Command Line)
Nếu bạn làm hỏng một thứ gì đó trong Windows và đánh dấu sai phân vùng là đang hoạt động, bạn sẽ không thể khởi động máy tính của mình được nữa. Trong trường hợp bạn không thể đánh dấu một phân vùng là đang hoạt động bằng Windows , bạn sẽ phải sử dụng dòng lệnh(command line) .
Tùy thuộc vào phiên bản Windows của bạn , việc truy cập dòng lệnh(command line) có thể hơi phức tạp. Đọc bài đăng của tôi về cách khởi động lại Windows ở chế độ an toàn để đến các tùy chọn sửa chữa hệ thống(system repair) cho Windows XP , Vista , 7, 8 và 10. Nếu bạn đang chạy Windows 8 , hãy đọc bài đăng của tôi về cách khởi động đến các tùy chọn khôi phục hệ thống(system recovery) . Khi đó, bạn phải đi tới Khắc phục sự cố(Troubleshoot) , sau đó là Tùy chọn nâng cao(Advanced Options) , rồi nhấp vào Dấu nhắc lệnh( Command Prompt) .
Đầu tiên, hãy truy cập vào dấu nhắc lệnh(command prompt) bằng cách sử dụng đĩa khởi động và nhập (disk and type) diskpart tại dấu nhắc.
Tại dấu nhắc DiskPart, hãy nhập đĩa danh sách. (list disk. )Bạn sẽ thấy danh sách đĩa hiện được gắn vào máy tính của bạn. Bây giờ gõ vào select disk n , với n là số đĩa(disk number) . Trong ví dụ của tôi, tôi sẽ nhập select disk 0 .
Bây giờ chúng ta đã chọn đúng đĩa, hãy nhập phân vùng danh sách(list partition) để có danh sách tất cả các phân vùng trên đĩa đó. Để chọn phân vùng mà chúng ta muốn đặt là hoạt động, hãy nhập phân vùng chọn n(select partition n) , trong đó n là số phân vùng.
Bây giờ chúng ta đã chọn đĩa và phân vùng(disk and partition) , chúng ta có thể đánh dấu nó là hoạt động bằng cách chỉ cần gõ từ hoạt động(active) và nhấn Enter . Đó là nó! Bây giờ phân vùng đã được thiết lập.
Hầu hết mọi người đều quen thuộc với việc sử dụng FDISK để đánh dấu một phân vùng là đang hoạt động, nhưng đó hiện là một lệnh cũ hơn và lỗi thời. Bạn nên sử dụng DISKPART để quản lý đĩa và phân vùng(disk and partitions) trên máy tính Windows(Windows computer) hiện đại .
Đặt phân vùng hoạt động qua MSCONFIG
Ngoài hai phương pháp trên, bạn có thể sử dụng MSCONFIG để thiết lập phân vùng hoạt động. Lưu ý rằng phương pháp này chỉ hoạt động cho các phân vùng chính trên cùng một ổ cứng vì MSCONFIG sẽ không phát hiện các phân vùng trên các ổ cứng khác. Ngoài ra, phân vùng khác chỉ có thể được cài đặt Windows để đặt nó là hoạt động.
Nếu bạn chưa quen với công cụ MSCONFIG(MSCONFIG tool) , hãy đọc hướng dẫn trước đây của tôi về cách sử dụng MSCONFIG . Mở MSCONFIG và nhấp(Open MSCONFIG and click) vào tab Khởi động .(Boot)
Bạn sẽ thấy hệ điều hành được liệt kê và hệ điều hành đang hoạt động sẽ có Hệ điều hành hiện tại; Hệ điều hành mặc định(Current OS; Default OS) sau tên của hệ điều hành(operating system) . Nhấp vào (Click)hệ điều hành(operating system) khác và sau đó nhấp vào Đặt làm mặc định(Set as default) .
Có những phương pháp khác để thiết lập một phân vùng hoạt động như sử dụng đĩa CD trực tuyến Linux , nhưng những phương pháp này phức tạp hơn nhiều và thường là không cần thiết. Ngay cả khi các tùy chọn khôi phục hệ thống tích(built-in system recovery) hợp không cho phép bạn truy cập dấu nhắc lệnh(command prompt) , bạn luôn có thể sử dụng máy tính phụ để tạo ổ đĩa khôi phục (recovery drive)hệ thống USB(USB system) có thể khởi động . Nếu bạn gặp bất kỳ khó khăn nào, hãy đăng bình luận. Vui thích!
Related posts
Khắc phục Lỗi "Không có thiết bị trộn hoạt động nào khả dụng" trong Windows
9 Quick Ways Để tạo Image Transparent trên Windows and Mac
Cách khôi phục các tệp đã bị xóa trong Windows
Cách ký vào PDF File trên Windows
Windows 10 & Windows 7 RAM Requirements - Bạn cần bao nhiêu bộ nhớ?
Ổ cứng gắn ngoài không hiển thị trong Windows hoặc OS X?
Cách khôi phục Windows về Cài đặt gốc
Cách xóa các ứng dụng Microsoft mặc định trong Windows 11/10
Tại sao bạn không nên sử dụng Windows XP nữa
Cách thay đổi Desktop Icon Spacing trong Windows 11/10
Cách hiệu chỉnh màn hình của bạn trong Windows và OS X
Bật các thành phần máy tính bảng Windows trong Windows
Cách xem tệp Mac trên PC Windows
Chạy các chương trình cũ hơn ở chế độ tương thích trong Windows 11/10
Cách Record Skype Calls trên Windows, Mac, iPhone and Android
Cách thay đổi ngôn ngữ bàn phím trong Windows
Chỉnh sửa tệp máy chủ Windows để chặn hoặc chuyển hướng trang web
Xóa hình nền nền máy tính trong Windows
Cách kết nối máy chiếu với máy tính Windows hoặc Mac
Cách ghi video WMV của Windows Movie Maker sang DVD