Công nghệ mã vạch và cách nó hoạt động
Nếu có một công cụ đóng một vai trò rất quan trọng trong hoạt động hiệu quả và hiệu quả của nền kinh tế của chúng ta, đó là Mã vạch(Barcode) ! Bộ sưu tập đơn giản của các thanh màu đen và trắng đã trở nên phổ biến đến mức nó được sử dụng để nhận dạng hầu hết các sản phẩm được tìm thấy ở cửa hàng tạp hóa hoặc siêu thị. Vậy, công nghệ mã vạch( Barcode technology) này có gì đặc biệt và nó tuyên bố đã thay đổi tốt ngành công nghiệp bán lẻ như thế nào?
Công nghệ mã vạch
Sự chăm chỉ của ai đó có thể là bước đệm dẫn đến thành công của người khác! Mã vạch(Barcode) là đứa con tinh thần của Norman Joseph Woodland , nhưng chính George Laurer mới(George Laurer) là người được ghi nhận vì đã đưa ý tưởng này thành hiện thực. Woodland đã phát triển một hệ thống dựa trên ký hiệu mã vạch vào năm 1950. Nó được gọi là Bulls-Eye Barcode . Hệ thống mã hóa cung cấp mô tả về sản phẩm và giá của nó dưới dạng mã mà máy có thể đọc được, nhưng phương pháp này khá phức tạp. Ngoài ra, chi phí của công nghệ máy tính và la-de sau đó là một trở ngại lớn trong sự phát triển của hệ thống. Hai thập kỷ sau, vào những năm 1970, Laurer đưa WoodlandÝ tưởng hoạt động bằng cách phát triển một hệ thống hình chữ nhật và một máy quét có dải thay vì hình tròn. Hệ thống này tỏ ra ít tốn kém hơn và hầu hết chúng ta xem nó như mã vạch ngày nay. Hãy để chúng tôi cố gắng hiểu-
- Hệ thống mã vạch hoạt động như thế nào
- Các loại mã vạch
- Làm thế nào mã vạch(Barcode) trở nên phổ biến với bán lẻ
1] Cách hoạt động của mã vạch
Sự kết hợp của các thanh màu đen và trắng trên mã vạch đại diện cho các ký tự văn bản khác nhau tuân theo một thuật toán đã đặt cho loại mã vạch đó. Khi chuỗi các phần tử bị thay đổi, bạn sẽ nhận được các văn bản khác nhau hoàn toàn. Sau đó, một máy quét mã vạch đọc mẫu đen trắng này, nó chuyển chúng thành một dòng văn bản mà máy tính của bạn có thể hiểu được. Chúng tôi có máy quét mã vạch có thể đọc mã vạch 1D, 2D. So với 1D, mã vạch 2D phức tạp hơn một chút vì chúng tổ chức thông tin theo chiều dọc và chiều ngang.
2] Các loại mã vạch
Mã sản phẩm chung (UPC)(Universal Product Code (UPC))
Nó đề cập đến một loại mã được in trên bao bì sản phẩm bán lẻ giúp xác định mặt hàng. UPC chủ yếu bao gồm 2 phần,
- Mã vạch có thể đọc được bằng máy - một loạt các vạch đen độc đáo
- Một số có 12 chữ số duy nhất bên dưới các thanh màu đen.
Số bài báo quốc tế (IAN) (International Article Number (IAN) )
Ban đầu được gọi là Số Bài báo(Article Number) Châu Âu , EAN được đổi tên thành Số Bài báo Quốc tế(International Article Number) . Loại mã vạch này có thể được tìm thấy trên bao bì bên ngoài của sản phẩm hoặc bìa sau của một cuốn sách. Nó bao gồm một mã 13 chữ số được tìm thấy phù hợp với môi trường quét khối lượng lớn.
Mã 128(Code 128)
Đây là mã vạch thân thiện với máy tính và đại diện cho tất cả 128 ký tự mã ASCII (số, chữ hoa / chữ thường, ký hiệu và mã điều khiển). Phông chữ của nó hỗ trợ lên đến bảy độ cao khác nhau. Tất cả các mã vạch có bảy độ cao khác nhau được cung cấp với các tên khác nhau,
- CCode128_S1
- CCode128_S2
- CCode128_S3
- CCode128_S4
- CCode128_S5
- CCode128_S6
- CCode128_S7
Mã 39(Code 39)
Mã 39(Code 39) đánh dấu ký hiệu mã vạch rời rạc với độ dài thay đổi. Nó bắt đầu và kết thúc bằng ký tự '*'. Ký tự này còn được gọi là ký tự bắt đầu / dừng. Mã tìm thấy ứng dụng của nó trong các ngành công nghiệp và được yêu cầu cho nhiều ngành công nghiệp ô tô và các nhãn tiêu chuẩn của Bộ (Department)Quốc phòng .(Defense)
PDF 417
PDF417 là định dạng mã vạch tuyến tính xếp chồng lên nhau được sử dụng trong nhiều ứng dụng như thẻ nhận dạng, quản lý hàng tồn kho và vận chuyển. Nó bao gồm 3 đến 90 hàng dữ liệu có thể mã hóa lên đến 1850 ASCII hoặc 2725 ký tự số.
Thanh dữ liệu GS1(GS1 DataBar)
GS1 DataBar là một mã vạch tương đối mới được thiết(Barcode) kế để phù hợp với một lượng lớn thông tin vào một lượng không gian nhỏ hơn so với mã vạch UPC thông thường . Nó chủ yếu được sử dụng để dán nhãn thực phẩm tươi sống vì nó có thể chứa thông tin như số lô hoặc hạn sử dụng của một mặt hàng, ngoài các thuộc tính khác được sử dụng tại điểm bán hàng như trọng lượng mặt hàng.
3] Làm thế nào để mã vạch(How Barcode) trở nên phổ biến trong lĩnh vực bán lẻ và sản xuất
Khi công nghệ mã vạch được triển khai trong các quy trình kinh doanh, một hệ thống tự động để nắm bắt thông tin sản phẩm đã được phát triển. Điều này cho phép các hàng đợi ngắn hơn khi thanh toán và giao hàng đúng lúc, làm cho việc kinh doanh trở nên hấp dẫn hơn.
Bên cạnh đó, việc theo dõi hàng tồn kho cũng trở nên dễ dàng vì chi tiết sản phẩm không còn phải được nạp thủ công mà thông qua máy quét mã vạch(Barcode) . Việc quét nhanh qua máy quét sẽ hiển thị mọi chi tiết của sản phẩm (người tại quầy cũng có thể kiểm tra hạn sử dụng) và phần mềm kết nối với máy quét sẽ tạo ra hóa đơn ngay lập tức. Tất cả những điều này làm cho việc vận hành một hoạt động khổng lồ, đa dạng, phức tạp về mặt hậu cần trở nên dễ dàng hơn nhiều, tăng năng suất và giảm thiểu sai sót của con người.
Related posts
Mùi-O-Vision: Can & How Will Digital Scent Technology Work
Tương lai của Information Technology - tất cả chúng ta có phải là Doomed không?
Cách cài đặt Drupal bằng WAMP trên Windows
Best Software & Hardware Bitcoin Wallets cho Windows, iOS, Android
Setup Internet Radio Station miễn phí trên Windows PC
Automate.io là một thay thế automation tool and IFTTT miễn phí
Cách tăng Encrypt và thêm mật khẩu vào tài liệu LibreOffice
SMS Organizer: SMS Application cung cấp bởi Machine Learning
Best Laptop Backpacks cho Men and Women
Cách tạo SSL Certificates tự ký tự ký vào Windows 10
Whiteboard Fox là online whiteboard miễn phí cho phép real-time sharing
Video Nghi thức, mẹo và quy tắc bạn cần theo dõi
Các ứng dụng OpenGL không chạy trên màn hình Miracast wireless bằng Windows 10
Mẹo mua sắm Cyber Monday & Black Friday Sale bạn muốn theo dõi
Blue Whale Challenge Dare Game là gì
là gì Big Data - Một Giải thích đơn giản với Example
Các công cụ tốt nhất để gửi SMS miễn phí khỏi máy tính của bạn
Làm thế nào để Đóng Payoneer Account của bạn?
Cách cài đặt Windows 95 trên Windows 10
Task Management Software miễn phí để quản lý việc theo nhóm